Theo Đông y dưa chuột vị ngọt, mát, hơi có độc; vào tỳ vị. Tác dụng: thanh nhiệt, giải độc, lợi thủy. Dùng cho các trường hợp sốt nóng, miệng khô khát nước, đau sưng họng, phù nề. Cách dùng: ăn tươi, nấu xào hay ép lấy nước.
Một số đơn thuốc và thực đơn chữa bệnh:
Dưa leo nấu giấm: Dưa chuột 1 quả cả cuống, bổ ra, không bỏ hạt, cho thêm một phần giấm, một phần nước, nấu chín, ăn khi đói vào buổi sáng. Dùng cho các trường hợp phù thũng toàn thân (bụng trướng, chân tay phù).
Chữa cổ họng sưng đau: Quả dưa già (Lão hoàng qua) 1 quả, mang tiêu 10 – 20g. Loại bỏ hết hạt trong quả dưa, cho mang tiêu vào, phết cho đều; phơi trong râm cho đến khô. Khi dùng, cắt từng miếng để ngậm.
Chữa bỏng: Dưa chuột 200g, rượu 40 độ 200 ml. Rửa sạch, để ráo, thái lát cho vào bình; đổ rượu vào và bịt kín. Khi bị bỏng, lấy nước trong bình bôi vào chỗ bỏng.
Dưa chuột trộn mật: Dưa chuột non 10 quả nhỏ, cho chấm với mật hoặc ướp mật cho ăn. Dùng cho trẻ em có hội chứng lỵ (đau quặn mót nặn, đại tiện nhiều lần nhưng số lượng ít…).
Canh dưa chuột mã đề: Dưa chuột 250g, mã đề tươi (bỏ rễ) 30g. Rửa sạch, thái lát, nấu dạng canh. Dùng cho các trường hợp vàng da phù nề.
Dưa chuột ăn tươi: Dưa chuột mới hái, ngày ăn 100 – 200g, thêm chút đường hoặc muối. Dùng cho các trường hợp viêm họng, đau rát cổ họng, miệng khô, khát nước (tác dụng thanh nhiệt giải khát).
Chữa ngộ độc: Lá dưa chuột tươi, giã nhỏ, vắt lấy nước cốt cho uống.
Chữa vết nhăn, da xù xì, mẩn đỏ, vết tàn nhang: Dưa chuột tươi, thái lát mỏng, đắp lên. Làm hàng ngày.
Kiêng kỵ: Người có tỳ vị hư hàn nên hạn chế. Người thận hư và da lạnh không nên ăn.
Theo Suckhoedoisong